- Tên khoa học: Caryota urens., họ Cau(Arecaceae).
- Tên địa phương: Cây móc
- Nguồn gốc sản phẩm: Học viên Nông Nghiệp Việt Nam
- Quy cách bầu: 12x18cm
- Quy cách cây: đường kính gốc từ 8-10cm và 12-15cm.
Mô tả
Cây móc
CHỈ TIÊU NĂNG SUẤT – CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
- Tiêu chuẩn sản xuất:TCCS 01:2011/CGNTIS
- Tỉ lệ đồng đều≥95%
Quy trình sản xuất:
Muồng hoàng yến phát triển tốt tại khu vực nhiều nắng và thoát nước tốt, không thích hợp với điều kiện khí hậu khô cằn hay giá lạnh; mặc dù nó chịu được hạn và mặn.
Muồng hoàng yến là quốc hoa của Thái Lan và tại đây nó được gọi là dok khuen; các hoa màu vàng của nó tượng trưng cho hoàng gia Thái. Tại lễ hội hoa năm 2006, Royal Flora Ratchaphruek (มหกรรมพืชสวนโลกเฉลิมพระเกียรติฯ ราชพฤกษ์ 2549), được đặt tên theo loài cây này; ratchaphruek là tên gọi khác của dok khuen.
Muồng hoàng yến, được gọi là kanikkonna là hoa tượng trưng cho bang Kerala tại Ấn Độ. Hoa muồng hoàng yến có tầm quan trọng lễ nghi trong lễ hội Vishu. Nó còn được gọi là ‘amaltas’ trong tiếng Hindi và Urdu. Tại Ấn Độ, con tem 20 rupi có hình hoa muồng hoàng yến.
Ở Việt Nam, muồng hoàng yến (có nơi gọi là cây bọ cạp nước) mọc hoang dại trong các rừng thưa ở các tỉnh Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk; nó cũng còn được trồng nhiều ở đô thị như Nha Trang, Đà Lạt, Đà Nẵng, Sài Gòn…
Do cây có hoa đẹp, tán rộng, mọc nhanh, không cao quá và có rễ ngang, bám chắc nên muồng hoàng yến rất đáng được quan tâm, chú ý để phát triển nhiều hơn nữa làm cây cảnh quan, cây đường phố. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng Muồng hoàng yến rất dễ bị sâu đục thân và sâu ăn lá dễ ảnh hưởng thẩm mỹ quan và tuổi thọ cây trồng.
ĐẶC TÍNH SINH THÁI
Cây mọc đơn độc, thân tròn thẳng, thuôn đều, cao có thể đến 20m đường kính 40cm, có nhiều vòng sẹo do lá rụng đi để lại. Lá mọc tập trung ở đầu thân, kép hai lần, dài 5-6m, cuống lớn, mang các lé chét dày đặc gần như trên một mặt phẳng, lá chét hình tam giác. Cụm hoa to buông thõng xuống. Buông mo có cuống chung to lớn, mo to bao bọc lấy hoa đực và cái. hoa tập trung trên các cuống dài, mềm. Quả hình cầu, hạt hình cầu.
CÔNG DỤNG
Chữa rong huyết, trĩ, viêm đại tràng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 6-12g dạng thuốc sắc, thường dùng kết hợp vwois các vị thuốc khác.
Bài thuốc đông y từ cây móc:
- Chữa các trường hợp rong huyết có đau bụng: Bẹ móc khô 80g, Hương phụ chế 40g, Kinh giới 80g. Hương phụ tứ chế, bẹ Móc đốt tồn tính, Kinh giới sao đen. Các vị tán nhỏ, rây lấy bột mịn, uống với nước ấm. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-15g.
- Thoát giang hạ huyết(lòi dom chảy máu): Tông lư thán 30g, Hoa mào gà trắng 30g, Khương hoạt 30g, tán thành bột uống mỗi lần 6g với nước cơm. Hoặc dùng bài Kê quan hoa và Phòng phong lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, vê thành viên to bằng hạt ngô, mỗi ngày uống 70 viên với nước cơm khi đói.
- Rong huyết, rong kinh, băng huyết: Tông lư thán
10g, Hoa mào gà trắng 15g, Phòng phong 6g, sắc uống. Hoặc Kê quan hoa và Trắc bạch diệp lương bằng nhau, sao cháy tồn tính, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g. Hoặc: Hoa mào gà khô 24g sặc uống.
- Chữa viêm đại tràng mạn tính: Bạch cập, Hòa hoa, Tông lư thán, Hoàng cầm, Hoàng bá mỗi vị 10g. Sắc nước, thụt đại tràng.
- Trị băng huyết, hạ huyết: Tông lư thán 8g, Hòe hoa 40g, Muối 1 ít, sắc vwosi 3 chén nước còn nửa chén, uống.
LỢI ÍCH KINH TẾ – XÃ HỘI
Hiệu quả kinh tế rất cao